Scholar Hub/Chủ đề/#ngân hàng số/
Ngân hàng số là một dịch vụ ngân hàng hoặc cơ quan tài chính hoạt động trực tuyến thông qua các ứng dụng di động, trang web hoặc các phương tiện kỹ thuật số khá...
Ngân hàng số là một dịch vụ ngân hàng hoặc cơ quan tài chính hoạt động trực tuyến thông qua các ứng dụng di động, trang web hoặc các phương tiện kỹ thuật số khác. Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch ngân hàng như chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, quản lý tài khoản, vay tiền và đầu tư thông qua các nền tảng số này mà không cần đến chi nhánh ngân hàng truyền thống. Ngân hàng số cung cấp sự tiện lợi và linh hoạt cho người dùng, đồng thời giúp tiết kiệm thời gian và chi phí so với việc sử dụng ngân hàng truyền thống.
Ngân hàng số cũng thường cung cấp các dịch vụ tài chính khác như cho vay trực tuyến, quản lý tài chính cá nhân và doanh nghiệp, cung cấp các sản phẩm tiết kiệm và đầu tư, cũng như cung cấp các công cụ và nguồn thông tin để giúp người dùng quản lý tài chính một cách hiệu quả. Ngân hàng số cũng có khả năng tích hợp các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, học máy và blockchain để cung cấp dịch vụ và trải nghiệm ngân hàng tốt hơn cho khách hàng.
Tuy nhiên, việc sử dụng ngân hàng số cũng đi kèm với một số rủi ro nhất định, bao gồm nguy cơ bị tấn công mạng và lừa đảo điện tử. Do đó, việc bảo mật thông tin và sử dụng các biện pháp an toàn khi sử dụng ngân hàng số là rất quan trọng.
Ngân hàng số đang trở thành một phần không thể thiếu trong ngành ngân hàng và dự kiến sẽ tiếp tục phát triển và mở rộng các dịch vụ và tính năng trong tương lai.
Các ngân hàng số thường cung cấp tính linh hoạt cao cho khách hàng thông qua việc cung cấp các dịch vụ 24/7, tiết kiệm thời gian cho khách hàng khi họ có thể thực hiện các giao dịch mọi lúc mọi nơi thông qua thiết bị di động hoặc máy tính cá nhân. Ngoài ra, ngân hàng số còn cung cấp các công cụ thông minh để quản lý tài chính và theo dõi chi tiêu, giúp người dùng tiết kiệm và đầu tư một cách hiệu quả.
Tính đến nay, nhiều ngân hàng truyền thống cũng đã mở rộng dịch vụ để bao gồm cả ngân hàng số, để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng về tính linh hoạt và sự tiện lợi trong việc quản lý tài chính. Điều này cho thấy ngân hàng số đang ngày càng trở nên phổ biến và quan trọng trong ngành ngân hàng.
Solid‐Phase Manganese Fractionation Changes in Saturated Arid‐Zone Soils: Pathways and Kinetics Soil Science Society of America Journal - Tập 60 Số 4 - Trang 1072-1080 - 1996
AbstractShort‐ and intermediate‐term transformations of Mn among the solid‐phase components of two arid‐zone soils were studied under saturated paste incubation. Manganese was fractionated by a selective sequential dissolution procedure into several empirically defined fractions. Before incubation, Mn was predominantly in the easily reducible oxide (ERO) fraction, followed by the carbonate (CARB) fraction and the residual (RES) fraction, with almost negligible amounts present in the exchangeable (EXC) fraction. During saturation incubation, Mn in both soils was transformed from the ERO fraction to the EXC and CARB fractions. However, the pathways differed between the two soils. The rates of the transformations were initially very high: major changes occurred during the first 6 d in the sandy soil and the first 12 d in the loessial soil. Following the initial rapid changes, both soils showed only subtle changes for the rest of the period (1 yr). The transformation (reduction) of Mn from the main source, the ERO fraction, was controlled by, and synchronized with, changes of soil pe + pH. The initially measured rates of reduction in ERO Mn were 1.43 × 10−4 and 0.828 × 10−4 mg kg−1 s−1 in the sandy and loessial soils, respectively. A parameter, Uts, measuring the departure from the initial state of equilibrium in the soil showed that Mn initially departed rapidly from the native state of quasi‐equilibrium in the oxidized soils, but tended to return toward it during prolonged incubation. The flux of Fe to the EXC and CARB fractions during the early stages of incubation was very small compared with that of Mn, suggesting increased Mn availability.
Nguồn vốn ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phẩn Việt Nam Nghiên cứu tiến hành khảo sát 19 ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam với thời gian từ năm 2009 đến năm 2018. Bài viết sử dụng mô hình hồi quy với dữ liệu bảng thông qua kiểm định Hausman để đánh giá ảnh hưởng của vốn ngân hàng và một số biến kiểm soát đến lợi nhuận và rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa vốn ngân hàng đến khả năng sinh lời và cùng chiều với rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng ngân hàng bao gồm tăng trưởng tín dụng, quy mô ngân hàng, GDP và lạm phát. Ngoài ra nghiên cứu còn đưa ra một số giải pháp để góp phần hạn chế ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam (NHTMCPVN).
#Khả năng sinh lời #rủi ro tín dụng #ngân hàng thương mại cổ phần #nguồn vốn ngân hàng
THIẾT LẬP ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM TRỰC TUYẾN TRÊN CƠ SỞ CÁC TIÊU CHÍ NGÔN NGỮ CỦA KHUNG THAM CHIẾU NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ CHUNG CHÂU ÂU (CEFR) Bài báo tập trung nghiên cứu giải pháp xây dựng hệ thống tiêu chí ngôn ngữ nhằm biên soạn đề thi trắc nghiệm theo Khung tham chiếu châu Âu (CEFR). Nghiên cứu nhằm triển khai quy trình biên soạn ngân hàng đề thi trắc nghiệm theo hình thức trực tuyến (online) theo chuẩn CEFR, thi trên máy tính thông qua hệ thống elearning Moodle, phục vụ thi kết thúc học phần và thi chuẩn đầu ra. Trên cơ sở hai vấn đề nghiên cứu trên, kết quả giúp hệ thống hoá cơ sở lý luận của việc xây dựng hệ thống tiêu chí và ngân hàng câu hỏi đề thi trắc nghiệm trực tuyến tiếng Anh tương thích với Khung tham chiếu châu Âu (CEFR). Kết quả nghiên cứu bao gồm hệ thống các tiêu chí ngôn ngữ để phân loại và quy trình xây dựng đề thi trắc nghiệm.
#chỉ báo ngôn ngữ #thiết kế đề thi #khảo thí trực tuyến #hệ thống tiêu chí #ngân hàng câu hỏi
CHUYỂN ĐỔI SỐ Ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyển đổi số trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là xu thế tất yếu của nền kinh tế nói chung và lĩnh vực tài chính - ngân hàng nói riêng. Ở Việt Nam, chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng được xem là một trong những định hướng ưu tiên hàng đầu trong Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Thời gian qua, chuyển đổi số ở các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam diễn ra rất mạnh mẽ, bằng việc đầu tư đổi mới công nghệ, hợp tác với các công ty fintech để tự động hóa các quy trình, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mới, nâng cao trải nghiệm khách hàng,… Chuyển đổi số cũng mang lại cho các ngân hàng những lợi ích và lợi thế trong cạnh tranh. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi số ở các NHTM hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, thách thức. Bài viết sẽ tóm lược một số điều kiện cơ bản để chuyển đổi số, phân tích thực trạng chuyển đổi số ở các NHTM Việt Nam, chỉ ra những khó khăn, thách thức mà các NHTM Việt Nam đang phải đối mặt, từ đó đề xuất một số giải pháp và khuyến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động chuyển đổi số ở các NHTM Việt Nam trong thời gian tới.
#Chuyển đổi số #công nghệ ngân hàng số #ngân hàng số
Tác động của cấu trúc sở hữu đến chất lượng lợi nhuận tại các ngân hàng niêm yết ở Việt Nam Nghiên cứu này phân tích dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của 17 Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) niêm yết trong giai đoạn 2011 - 2020 dựa trên mô hình nghiên cứu của M.D. Tran and N.H. Dang (2021). Kết quả nghiên cứu cho thấy sở hữu cá nhân trong nước làm tăng chất lượng lợi nhuận, trong khi sở hữu tổ chức trong nước và sở hữu nước ngoài có tác động ngược lại. Ngoài ra, nghiên cứu còn tìm ra bằng chứng sở hữu nhà nước làm giảm chất lượng lợi nhuận. Kết quả trên có thể được giải thích tốt bằng việc ứng dụng thuyết đại diện và giải thiết bất cân xứng thông tin. Nghiên cứu được kỳ vọng đem lại nhiều hàm ý chính sách cho nhà quản trị và nhà hoạch định chính sách trong việc đảm bảo tính minh bạch, công khai của báo cáo tài chính trong ngành ngân hàng.
#cấu trúc sở hữu #chất lượng lợi nhuận #ngân hàng thương mại cổ phần #ownership structure #earnings quality #joint-stock commercial banks
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TRONG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI VIỆT NAM Tóm tắt: Cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ thúc đẩy mọi thành phần trong nền kinh tế dần chuyển đổi và đổi mới hướng tới nền kinh tế số. Trong quá trình này, các ngân hàng không ngừng phát triển hoạt động thanh toán số, ngân hàng số. Bên cạnh đó, các tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng cũng dần thay đổi từ các giao dịch tiền mặt chuyển sang giao dịch thanh toán điện tử (TTĐT). Đặc biệt, trong giai đoạn đại dịch Covid 19 diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường thì TTĐT không dùng tiền mặt với ưu điểm an toàn trong phòng chống dịch, nhanh, gọn, tiện lợi… đang trở thành một giải pháp hữu hiệu và là xu thế chung của tương lai. TTĐT ở Việt Nam trong thời gian qua đã có những dấu ấn đáng kể cả về số lượng giao dịch và giá trị giao dịch cùng tốc độ phát triển. Tuy nhiên, TTĐT ở Việt Nam vẫn được đánh giá chưa phát triển đúng như kỳ vọng do một số nguyên nhân chủ quan và khách quan. Vì vậy, bài viết này trên cơ sở nghiên cứu thực trạng TTĐT tại Việt Nam sẽ phân tích những cơ hội, thách thức và đề xuất một số giải pháp phù hợp với mục đích phát triển TTĐT trong bối cảnh chuyển đổi số ở Việt Nam.
#Thanh toán điện tử #ví điện tử #thẻ ngân hàng #séc điện tử #chuyển khoản điện tử
Ứng dụng phương pháp phân tích thành phần chính cho bài toán dự báo phụ tải điện ngắn hạn Dự báo phụ tải điện năng là một vấn đề quan trọng trong hệ thống điện hiện nay. Mục đích của dự báo phụ tải trong tương lai để phục vụ cho công tác điều độ và quy hoạch nguồn lưới trong hệ thống điện. Hiện nay có rất nhiều phương pháp dự báo phụ tải khác nhau, nhưng chưa có một phương pháp nào để chọn số liệu quan trọng thu thập được trong quá khứ dùng cho bài toán dự báo phụ tải. Trong bài báo này tính toán phụ tải điện ngắn hạn cho 24 giờ trong ngày và một tuần bằng phương pháp ứng dụng mạng nơron. Phương pháp phân tích thành phần chính (PCA) dùng cho việc phân tích bộ số liệu thu thập được. Quá trình xây dựng mô hình, khi xét được sự tương quan giữa ngày dự báo phụ thuộc vào những ngày nào trong quá khứ. Áp dụng thuật toán PCA sẽ giảm được những số liệu không quan trọng trong bộ số liệu mẫu, để phục vụ cho công tác dự báo. Độ chính xác của giải thuật đã được kiểm chứng thông qua mô phỏng trên phần mềm MATLAB.
#thành phần chính #mạng nơ ron #phụ tải điện ngắn hạn #mạng truyền thẳng nhiều lớp #sai số trung bình phần trăm tuyệt đối
Đáp ứng miễn dịch của gà con đối với vaccine La Sota phòng bệnh Newcastle thay đổi theo điều kiện sinh thái chăn nuôi Thí nghiệm gây miễn dịch bằng vaccine La Sota nhỏ mũi hai lần vào 7 và 21 ngày tuổi trên 4 đàn gà con với 150 con mỗi đàn ở hai địa bàn được đánh giá bằng xét nghiệm 30 mẫu huyết thanh mỗi đợt từ mỗi đàn sau liều vaccine thứ nhất 2 tuần và sau liều vaccine thứ hai 1 và 2 tuần, tổng cộng gồm 360 mẫu không lặp cá thể. Đồng thời, 633 mẫu phân gà tại các địa bàn đó được lấy trong 3 tháng thí nghiệm để xét nghiệm virus Newcastle. Kết quả cho thấy với hai lần nhỏ mũi, vaccine La Sota tạo được hơn 76% gà được bảo hộ vào 35 ngày tuổi nhưng đáp ứng miễn dịch ở gà con khác nhau phụ thuộc địa bàn nuôi và ở mức độ thấp hơn cũng phụ thuộc giống gà. Tuy nhiên, nguyên nhân cuối cùng của đáp ứng miễn dịch bất thường ở gà con có thể do sự lưu hành virus trên địa bàn. Phân tích sự biến động hiệu giá kháng thể theo thời gian cho thấy ở gà mái dường như virus Newcastle không xâm nhập vào trứng để gây dung thứ miễn dịch cho gà con mà miễn dịch thụ động từ gà mẹ có thể đã vô hiệu hóa liều vaccine La Sota đầu tiên và làm chậm miễn dịch chủ động sau liều vaccine thứ hai ở gà con sơ sinh. Vì vậy, để có hiệu quả phòng bệnh Newcastle cho gà con được ấp nở từ trứng của gà mái ở vùng có virus này hoặc gà mái có mức miễn dịch cao cần tiếp chủng vaccine nhắc lại lần nữa, hoặc dùng vaccine lần đầu muộn hơn, từ khoảng sau 21 ngày tuổi.
ABSTRACTThis immune-inducing experiment with vaccine La Sota against Newcastle disease virus administered intranasally twice at 7 and 21 days of life to 4 flocks with 150 chicks each in two locals was evaluated by assays of 30 serum samples from each flock each time 2 weeks after the first doses of accine and 1 and 2 weeks after the second doses, which totally involved 360 replacement samples. Simultaneously 633 feces samples of chickens in the locals were assayed for the prevalence of the virus. The results indicated that with the two times of nasal droppings the vaccine has created protective immunity to more than 76% of chicks at 35th day of age but immune responses varied dependently on rearing localities and in lower degrees on the breeds of chicks. The analysis of the changes of antibody titers in time demonstrated that possibly in layer hens Newcastle disease virus did not pass through into eggs to create immunologic tolerance in the chicks but maternal passive antibodies might inactivate the first vaccine doses and impede active immune responses in the offspring. So, for prophylactic effectiveness of vaccination to Newcastle disease in cases of chicks hatched from eggs of hens reared in locals with high prevalence of the virus or hens with high immunity to it, it requires an additional vaccine inoculation or delaying the initial vaccine administration until 21-day age.
#bệnh Newcastle #ngăn trở ngưng kết hồng cầu #kháng thể #SSDHI #vaccine
Chuyển đổi số: Tác động của ứng dụng công nghệ thông tin tới rủi ro của ngân hàng thương mại Sự tác động của công nghệ thông tin và chuyển đổi số đã đặt ra nhiều thách thức đối với sự ổn định tài chính của ngân hàng. Dựa vào bộ dữ liệu gồm 11 ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam giai đoạn 2005-2020, nghiên cứu kiểm định tác động của ứng dụng công nghệ thông tin đến rủi ro của các NHTM. Kết quả cho thấy sự ứng dụng công nghệ thông tin tác động tích cực, làm giảm thiểu rủi ro của các NHTM, từ đó giúp ổn định hệ thống ngân hàng. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng rủi ro của NHTM tương đối nhạy cảm với các yếu tố mang tính đặc thù của ngân hàng như quy mô ngân hàng và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy các NHTM nên tập trung nâng cao hạ tầng nhân lực và ứng dụng công nghệ thông tin nội bộ, góp phần giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đưa ra một số hàm ý đối với hoạt động quản trị và các chính sách quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro cho các NHTM tại Việt Nam.
#Chuyển đổi số #rủi ro của ngân hàng thương mại #công nghệ thông tin